Sebastian Temple
05:22Số thứ tự bài hát: #394 Thánh Ca Dân Chúa, English Missal Songbook
Lời bài hát: | Lời dịch: Lời Nguyện Của Thánh Phanxicô |
1. Make me a channel of your peace. Where there is hatred, let me bring your love. Where there is injury, your pardon, Lord, And where there’s doubt, true faith in you. 2. 3. 4. |
1. Lạy Chúa, xin biến con nên khí cụ bình an của Chúa. Để con mang tình thương vào nơi oán thù. Để con mang thứ tha vào nơi lăng nhục. Để con mang chân lý Ngài đến nơi nghi ngờ. 2. 3. 4. |
– Hatred (danh từ): a very strong feeling of dislike for somebody/something (from Oxford dictionary online: http://oald8.oxfordlearnersdictionaries.com/dictionary/hatred): một cảm giác ghét cực kỳ một ai đó hay một vật nào đó
We know that the law is spiritual; but I am carnal, sold into slavery to sin. What I do, I do not understand. For I do not do what I want, but I do what I hate. (Rom 7: 14,15)
Vẫn biết rằng Lề Luật là bởi Thần Khí, nhưng tôi thì lại mang tính xác thịt, bị bán làm tôi cho tội lỗi. Thật vậy, tôi làm gì tôi cũng chẳng hiểu: vì điều tôi muốn, thì tôi không làm, nhưng điều tôi ghét, thì tôi lại cứ làm. (Rm 7, 14 – 15)
– Despair (danh từ): the complete loss or absence of hope (from Oxford dictionary online: http://oxforddictionaries.com/definition/english/despair): sự tuyệt vọng hoàn toàn
Insult has broken my heart, and I despair; I looked for compassion, but there was none, for comforters, but found none. (Ps 69:21)
Lời thoá mạ làm tim này tan vỡ, con héo hắt rã rời. Nỗi sầu riêng, mong người chia sớt, luống công chờ, không được một ai; đợi người an ủi đôi lời, trông mãi trông hoài mà chẳng thấy đâu! (Tv 69, 21)
– Console (động từ): comfort (someone) at a time of grief or disappointment (from Oxford dictionary online: http://oxforddictionaries.com/definition/english/console): an ủi ai đó tại một thời điểm đau buồn hay thất vọng
Thus we shall always be with the Lord. Therefore, console one another with these words. (1Thes 4:17,18)
Như thế, chúng ta sẽ được ở cùng Chúa mãi mãi. Vậy anh em hãy dùng những lời ấy mà an ủi nhau. (1Tx 4, 17 – 18)
Sebastian Temple (1928 – 1997) lớn lên ở Nam Phi và sau đó chuyển đến London, nơi ông làm công việc phát tin tức về Nam Phi cho đài BBC. Sebastian đã theo đạo Công giáo và dành nhiều thời gian của mình vào việc sáng tác nhạc phụng vụ.
Người ta nhớ nhất về ông qua bài hát “The Prayer of St. Francis”, bài hát này chơi trong tang lễ của công nương Diana.
Temple đã sáng tác bài thánh ca này trong một tuyển tập cho một nhà thờ Phanxicô ở Los Angeles:
“Tôi đã viết một cách dễ dàng và sáng tác nhiều đến nỗi tôi chắc chắn rằng tôi có thể viết nhạc cho kinh hòa bình của Thánh Phanxicô. Mười hai bài hát khác trong tuyển tập cứ tuôn ra khỏi miệng tôi rồi ghi âm lại rất dễ và tôi sáng tác chúng trong vòng hai ngày. Tôi dành ngày thứ ba cho kinh hòa bình. Mặc dù cảm hứng cho tất cả các bài đến với tôi rất dễ, nhưng hình thức kỳ lạ của nó khiến tôi phát điên lên. Tôi không thể nghĩ ra bất cứ âm thanh sao cho vừa tai mình. Tôi đã cố gắng cả buổi sáng nhưng chằng được gì. Cuối cùng, tôi chán nản, nhìn vào bức tượng nhỏ của Thánh Phanxicô trên kệ sách và nói một cách tức giận: “Này, nếu ngài muốn sáng tác thì ngài tự viết lấy đi. Con bó tay”. Tôi đứng dậy, đi vào nhà bếp, làm một tách trà rồi uống. Khi tôi trở lại với cây ghi-ta, tôi cầm nó lên, mở băng ghi âm cho chạy và bài hát từ miệng tôi cất lên như đã được ghi lại vài ngày sau.
Ngày: Mùa Chay (Chúa Nhật và ngày thường), các Lễ trọng và các Lễ kính thánh, Lễ kính nhớ các tín hữu đã qua đời (Lễ Các Đẳng) (Ngày 2 tháng Mười Một)
Nghi thức: Nghi thức tuyên khấn, Nghi thức an táng Kitô Hữu, Phụng vụ lễ an táng cho người lớn và trẻ nhỏ, Canh thức hấp hối, Nghi thức khai tâm Kitô Giáo cho người lớn,
Kinh Thánh: Gio-an 13, Gio-an 14, Mác-cô 10, Mát-thêu 6, Rô-ma 14, Rô-ma 6
Chủ đề: An ủi, Ủy thác, Cương vị môn đệ, Cuộc sống vĩnh cửu / Thiên đàng, Tình yêu với tha nhân, Suy niệm, Thừa tác vụ / Sứ vụ, Hòa bình, Lời khẩn cầu / Lời nguyện, Tĩnh tâm